Quy định của pháp luật về huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ

Pháp luật qui định rất chặt chẽ về mối quan hệ giữa hai bên trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, nhưng cũng cho phép huỷ bỏ hợp đồng trong một số trường hợp nhất định.

Theo Mục c Khoản 1 Điều 18 của Luật kinh doanh bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng trong một số tình huống sau:

  • Tại Khoản 3 Điều 19 có qui định:Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết HĐBH thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật.
  • Khoản 1 Điều 20 cũng qui định: Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của HĐBH.Trong trường hợp DNBH không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH,nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho DNBH.

Khi yêu cầu huy bỏ HĐBH người tham gia bảo hiểm phải lập thành văn bản chuyển cho DNBH chậm nhất là 15 ngày trước ngày đến hạn nộp phí tiếp theo.Thời hạn này không áp dụng đối với hợp đồng nộp phí 1 lần.Với những HĐBH dài hạn (>1 năm) thì DNBH sẽ trả cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước của hợp đồng nếu hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên ngay tại thời điểm huỷ bỏ hợp đồng.

DNBH khi nhận được văn bản yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng của bên mua bảo hiểm phải chấp nhận yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng này.Sau đó doanh nghiệp sẽ khẩn trương tiến hành kiểm tra quá trình nộp phí của khách hàng, thời gian hợp đồng có hiệu lực tính đến thời điểm hợp đồng huỷ bỏ…để nhanh chóng xét duyệt hồ sơ và giải quyết việc huỷ bỏ hợp đồng cho khách hàng.

Tại Khoản 2 Điều 19 Luật kinh doanh bảo hiểm cũng qui định về DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện HĐBH trong các trường hợp sau:

  • Bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết HĐBH để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bảo hiểm( qui định tại mục a khoản 2 điều 19 Luật KDBH).
  • Bên mua bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin cho DNBH trong trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của DNBH trong quá trình thực hiện HĐBH( qui định tại mục b khoản 2 điều 19 Luật KDBH).
  • Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm thì DNBH có quyền huỷ bỏ hợp đồng và hoàn trả số phí bảo hiểm đã thu cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ đi những chi phí có liên quan.Các chi phí này bao gồm chi phí đánh giá rủi ro, chi phí kiểm tra sức khoẻ, chi phí phát hành hợp đồng…
  • Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày gia hạn đóng phí, DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng( khoản 3 điều 23 Luật KDBH).
  • Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì DNBH có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của HĐBH.Nếu bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm(qui định tại khoản 2 điều 20 Luật KDBH).